Học tiếng Việt (ベトナム語学習):Tháng hai ở Nhật Bản

694

Tháng hai ở Nhật Bản
 

Sau khi tháng một hết thì tháng hai đến.
Mùa đông Nhật Bản là từ cuối tháng mười một đến đầu tháng ba.
Người ta nói rằng tháng hai là tháng lạnh nhất trong năm.
Trời không những lạnh mà còn có gió rất mạnh.
 

Ngay cả ở Tokyo, trời đổ thuyết đến 2-3 lần trong tháng hai.
Tĩnh Nhật Bản có nhều tuyết là các tĩnh bên Biển Nhật Bản ví du như Akita, Niigata, Toyama, Fukui hay Shiga.

Bạn có biết 10 thánh phố có nhiều tuyết nhất trên thế giới không?
Có đến 4 thành phố của Nhật Bản là ở trong số đó.
Hạng nhất là Aomori, hạng nhi là Sapporo, hạng 4 là Toyama, hạng 8 là Akita.
Con đường “Tateyama-Kurobe Alpine route” ở Toyama có đến 10 mét tuyết đổ xuống mỗi năm.
Hãy tìm hình ảnh trên mạng.
 

Bạn có biết ngày 3 tháng 2 là gì ở Nhật Bản không?
Đó không phải là ngày thành lập Đảng Công Sản Nhật Bản (mà là 15 tháng 7).
Đó là ngày lễ trước ngày “Lập Xuân” được gọi “Setsu Bun” có nghĩa là “chia tết(giao mùa)”.
Mọi người xướng “Oni wa soto, Fuku wa uchi” khi rải đậu nành vùng xung quanh nhà.
Oni wa soto có ngĩa là “con quỷ hẫy đi ra(quỷ cút ra)”. Fuku wa uchi có nghĩa là “Phúc thần vào nhà(may mắn mới vào)”
Sau đó, mọi người ăn đậu nành vơi số hạt bằng số tuổi chính mình.
Dường như lễ này sẽ đêm đến sự khỏe mạnh cho mọi người.
 


「2月の日本」
 

1月が終わり、2月が来ました。
日本の冬は、11月の終わりから3月の初めまでです。
2月は年の中で最も寒い月だと言われます。
 

東京でさえも、2月には2度から3度雪が降ります。
日本で雪の多い県は、日本海側の県、例えば秋田、新潟、富山、福井、滋賀です。
 

あなたは世界で最も雪の多い10の都市を知っていますか?
日本の4つの都市までもがその数の中に入っています。
1位は青森、2位は札幌、4位は富山、8位は秋田です。
富山県の道路、立山黒部アルペンルートは毎年10メートルまで雪が降ります。
ネットで写真を探してみてください。
 

あなたは日本の2月3日が何の日か知っていますか?
日本共産党の設立日ではないですよ(それは7月15日)。
それは立春前日の祭日「節分」です。意味は「節を分ける(季節の交差)」です。
人々は「鬼は外、福はうち」の掛け声とともに大豆を家の周りに撒きます。
「鬼は外」は、鬼よ外へ出て行け、「福は内」は福の神は家にお入りなさい、という意味です。
その後、歳の数だけ豆を食べると健康になるそうです。
 


 
単語、言い回し、構文、別の言い回しなど
 
 

không những A mà còn B:AだけでなくBでもある
ngay cả:英語の evenに該当。「でさえも」。ngay cả ở Tokyo(東京に於いてさえも)
Ở Tokyo thì tuyết rơi 2-3 lần trong tháng hai:東京では2月に2~3回雪が降る
bên:側。bên Biển Nhật Bản(日本海側)
trời đổ:降る(天気) trời đổ mưa(雨降り)
các:列挙(liệt kê)するときは必ず「各」をつけること。các người như anh A, chị B(AさんやBさんのような)
ví du, ví dụ như, ví dụ như là:たとえる、ví dụ như A, B, C(たとえばA,B,Cのような), Ví dụ như là A(Aのような)
cách dùng:使用法
trên thế giới:世界の中で。世界に対しては trongではなく trên。trên trời (天国に)と同様か。
có đến 4: 4つまでが。có 4(4つが)にđếnをつけられる
hạng:一等二等の「等」。1~2までは hạng nhất, hạng nhìを使う。3以降を hạng sam, hạng tứとは言わないらしい。
tuyết đổ xuống:雪が降り積もる
trên mạng:網の上、すなわち「ネット上」
thành lập:成立
xướng:詠唱する
vùng xung quanh, vùng quanh:周りに。vùng:辺、quanh:周
rải:撒く
quỷ cút ra, may mắn mới vào:鬼は外福は内の一般的な訳らしい。cút ra (逃げ去る)、may măn(いい塩梅、吉兆) mớiはここでは Có làm thì mới có ăn.(働いてやっと飯がある:働かざるもの食うべからず)と同じような用法。
ăn đạu vơi số hạt bằng số tuổi chính mình:歳の数だけ豆を食べる。 A với số + 助数詞 + bằng B(Bに基づいたA個)
chính mình:自身。単に mình(己の)でもよい
Dường như:ようです、らしいです
đêm đến:もたらす。mang lại, mang đếnでもよい
sự khỏe:健康(名詞形)