……東南アジアではよくあることとは言え、やはり口惜しい。「no money」と一言言うと、「no money is no xxxxx」と何か聞き取れないことを言う。聞き取れずとも言いたいことはわかる。30秒ほどの沈黙の後こちらが折れて、15千キープ(正規レートで1.8ドル)を渡すとパスポートにスタンプを押して返してきた。
書類に記入してパスポートとともに提出する。持ってきたはずのパスポート用写真がないので、「sorry, I have no photo」と告げると、「37ドルだ」と言われる。写真なしの場合に2ドル追加なのは今までも経験がある。しかしビザ代30ドルのはずなのに、5ドルも追加か。噂に聞いてはいたが、この国境では本当にビザ代が5ドル上乗せのようだ。手持ちのドルは30ドルしかなかったので、10ドル札と20ドル札を渡して、しかる後に100千キープ札を見せると、5ドル札と引き換えに100千キープを渡すことになった。咄嗟で計算できなかったが、100千キープ≒12ドルという計算のようだ。まぁ、公定レートとあまり変わらない数字でほっとする。
次にラオスの入国。こちらも幾人かは賄賂をパスポートに挟んでいたので、また20千ドンを挟もうとすると、隣席の男から「ラオには要らん」と強く言われる(ベトナム人は周辺民族に対する小中華意識が強い)。パスポートを出すと、すっかり忘れていた出入国カードに記入させられて再度審査となった。審査官は新人のようで何かするたびに先輩に確認を取っており、滞在期限も指折り確認していた。入国を済ませると果物売りのおばさんが営業してきたので、すもも500gを20千キープで購入。なお、入国カードの「ラオスでの滞在先」は適当に「Sawaddi guest house at Pakse」(そんな宿が本当にあるかは知らない)と記入し、電話番号は無記入、「入国場所」はラオス側の地名 Phoukeuaがわからなかったので記入しなかった。以前にカンボジアにプノンデンから入国した時は、入国場所を無記入で出したら「プノンデンだ!」と怒られたことがあるが。
バスは日没前、18時頃に街の入り口にある橋を渡り、ベトナム系のたまり場になっている Nhà nghỉ Đức Lộc 1(第1ドクロク旅館)の前で停車。ここで全員が降りる。多くの乗客は北側の路地に入っていった。その先に安い旅館でもあるのだろう。このドクロクからはベトナム行きのバスも出ており、一昨年前にはここから10時発のバスで10時間近くかけてバンメトートまでいったものである。ドクロクで宿代を尋ねると、エアコン付きは100千キープだという。明らかに予算オーバーなので「よそを見てくる」といい交差点に出ると、ドクロクの東向かいの Thanh Ngaのオバさんが客引きをしてきた。エアコン付きで80千キープだという。ドンにすれば220千ドンほどのため、なんとか普段の予算並みだ。部屋もそう悪くはないので1泊することに決める。
Các vấn đề phân biệt chủng tộc ở Nhật Bản. (tập 1)
Ở xã hội Nhật Bản vẫn có nhiều vấn đề về phân biệt chủng tộc.
Đối tượng là người “Zai-Nichi”, người Okinawa, người Ainu và v.v.
1. Zai-Nichi
Bạn có biết từ được gọi là Zai-Nichi không?
Zai-Nichi được viết theo chữ hán là “在日” có nghĩa là “tại Nhật”.
Nhưng cụm từ đó không nhưng chỉ có nghĩa “ở Nhật Bản” mà còn có nghĩa “người có quốc tịch nước ngoài ở Nhật Bản”.
Từ này thường được dùng để người đã thuộc bán đảo Triều Tiên ngài xưa (gồm cả hai Hán Quốc và Bắc Thiều tiên hiện nay) có quyền thường trú riêng biết của Nhật Bản.
(Trong ít thường hợp, còn có người đã thuốc Đài Loan ngài xưa)
Những người phần lớn đã tới Nhật Bản khi tổ quốc của họ đã bị Đế quốc Nhật Bản chi phồi.
Trong số đó, nhiều người đã bị lùa hay bị bắt và bị dắt theo đến Nhật Bản trong vai trò của người lao dịch.
Tháng 8 năm 1945, Đế quốc Nhật Bản thua trận thì họ đột nhiên mất quốc tịch Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản có trách nhiệm về bảo vệ họ nên cho họ quyền thường trú riêng biệt.
Rất nhiều người đã chọn ở lại Nhật Bản thay vì trở về quê hường. Phần lờn là do họ đã sống ở Nhật Bản được một thời gian dài và do tổ quốc của họ đang trong thình cảnh nột chiến bi thảm.
vấn đề:問題。声調注意
Tập:冊、巻。ドラえもん1巻(Đôrêmon tập1)
đôi tượng:漢越詞「対象」
từ vựng:言葉。普通は từだけでいい。
cụm từ:語句。
viết theo chữ hán là ~:漢字で書くと~になる
mang nghĩa:có nghĩa の cóを mangで置き換えることも可能。
ngài xưa:かつて、過日
quốc tịch:漢越詞「国籍」
hầu hết:ほとんど
quyền thường trú:漢越詞「永住権」
riêng biết:個別の。特別(đặc biết)と違うニュアンスで。
thuộc:属する
bán đảo:漢越詞「半島」
trong ít thường hợp:その中の少し
phần lớn:大方
tới:赴く、届く、来る
trong số đó:その数の内には
dắt theo:連れて行く、連行する
trong vai trơ của ~:~として
lao dịch:漢越詞「労役」。強制労働。
bảo đảm:確保、保証、責任を持つ
một thời gian dài:長い間
trách nhiệm:責任
thay vì:それに代えて
lí do:漢越詞「理由」。
do:基づく、から、ことによって、おかげで、それによって。Phần lớn là do A làm này = phần lớn lí do là A làm này
tiếp theo:続く