Học tiếng Việt(ベトナム語学習): Bị Lừa!
Ngày 11 tháng 11, mình bị công ty xe buýt lừa!
Buổi sáng, mình rời khỏi thành phố Thanh Hóa. Hôm trước nhân viên bến xe Phía Tây cho mình biết có xe buýt đi Hà Tĩnh ở bến xe Phía Nam.
Lúc 8 giờ 30 phút, mình đã đi đến bến xe phía Nam bằng xe buýt địa phương, nhưng không có xe buýt ở bến xe. Xe ôm tới gần và nói “Tôi cho đưa anh đến nơi có xe buýt”. Mình trả tiền 20kđ và ông ấy cho đưa mình đến nơi dừng xe buýt.
Nhân viên bán vé xe buýt nói gía là 300kđ đến Hà Tĩnh. Mình nghĩ giá đó là mắc quá nhưng trả bơ vơ.
(Tham khảo: Sách hướng dẫn du lịch “Lonely Plannet Vietnam 2012” nói gía đó là 180kđ. Giá nhà nghỉ mình thường ở lại là 180~200kđ, xe buýt từ Ninh Bình đến Thanh Hóa có giá là 50kđ.)
Xe buýt cũ nhưng có giường. Lúc 12 giờ, xe buýt đi qua t.p. Vinh và đến chỗ nghỉ. Chúng tôi ăn trưa và nghỉ khoảng 30 phút. Lúc xe buýt đi bắt đầu, nhân viên tới gần và nói “tiền ăn trưa”. Mình nghĩ ăn trưa là miễn phí vì mình đã trả 300kđ! Mình hỏi bao nhiều tiền nhưng anh ấy không nói rõ ràng. Sau cùng, anh ấy nói 80kđ! đó là mắc qúa! nhưng mình ăn rồi vì vậy trả miễn cưỡng.
(tham khảo: giá ăn thông thường của mình là 30k – 60kđ bao gồm cả thức uống)
Sau đó, lúc mình xem bản đồ google, xe buýt đi đường vòng và đi quá trung tâm thành phố Hà Tĩnh. Cuối cúng mình bực mình và hét lên “xe buýt đi đâu thế!?”
“Mình đã nói xuống ở bến xe Hà Tĩnh! Nhân viên đã viết ‘đến Hà Tĩnh’ lên vé! Tại sao đi quá!!”
Nhưng anh ấy nói “xuống đây và lên xe tắc xi”. Mình hét lên “Mình biết đi qua rồi! Bỏ đi mình tại QL1 gần trạm xe buýt địa phương Hà Tĩnh!”
Sau đó, Mình lên xe buýt địa phương và đến trước bưu điện Hà Tĩnh. Mình nghĩ mình đã quen vơi Việt Nam rồi. nhưng bị lừa… Xin đừng cười mình. Lúc người ta bị lừa, tâm lý vào trạng thái khác thường.
ボラれた!
11月11日、私はバス会社にボラれました。
午前中に私はタインホア市を離れました。先日、西部バスターミナルの係員が、ハティンゆきは南部バスターミナルにあると教えてくれたので、8時半にローカルバスで南部バスターミナルに行きました。
しかしバスターミナルにバスはいませんでした。バイクタクシーが近寄ってきて「バスのある場所に連れて行く」と言いました。私はおじさんに2万ドンを払って、おじさんは私をバスが停まっているところまで連れてゆきました。切符売り係はハティンまで30万ドンだと言いました。高すぎると思いましたが、しかたなく払いました。
(参考までに:旅行ガイドブック「ロンリープラネット ベトナム2012」には、この価格は18万ドンとありました。私がいつも泊まっている宿は18万ドンから20万ドンです。ニンビンからタインホアまでのバス代は5万ドンでした)
バスは古かったですが、寝台付きでした。12時にバスはヴィンを通過し休憩所に着き、みんなで食事を取り30分ほど休憩しました。
バスが出発した後、乗員がやってきて「昼飯代を」といいました。30万ドンも払ったのだから、あの昼飯はタダだと思っていました!
私はいくらかと訪ねましたが、彼ははっきりしたことを言いません。最終的に彼は8万ドンといいました! 高すぎる! でも私はもう食べてしまったことなので、しぶしぶ払いました。
(参考までに:私のいつもの食事代は、飲み物代を含めて3万ドン~6万ドンです)
そのあとグーグルマップを見ると、バスはバイパスを使ってハティンの中心街を通りすぎていました。ついに私は怒って、「このバスどこに行くんだよ! 俺はハティンバスターミナルで降りると言ったろ! 係員だって俺の切符にハティン行きって書いたじゃないか!」と怒鳴りました。
しかしスタッフは「もう過ぎちゃったよ。ここで降りてタクシーに乗りな」といいました。私は「過ぎたのは知ってるよ! 国道1号線のハティン市バスのバス停で降ろせ!」と怒鳴りつけました。
その後、私はローカルバスでハティン郵便局前までたどり着きました。
私はもうベトナムに慣れたつもりでいたのに、騙されてしまった……。笑わないでくださいね。人が騙されている時の心理状態というのは、異常なのですから。
単語、言い回し、構文
bị: ネガティブな意味の受動態をつくる助詞(~された)。文法としてはbị anh ấy lừaでもbị lừa bỏi anh âyでも「彼に騙された」になる。
lừa: 騙す
buổi sáng: 午前中
rời khỏi: 離れる
địa phương: 地方
Hôm trước: 先日
tới gần: 近づく
đưa: 連れて行く、同伴する、配達する
dừng: 停車する、停止する、休止する
bơ vơ: しかたなく。không còn cách nào khác, không còn cách khácという言い回しも。
trả: 精算、支払い。trả phòng:(ホテルの)チェックアウト
tham khảo: 参考
hướng dẫn: 案内、ガイド
giường: 寝台
bắt đầu: 発車、出発。đi bắt đầuと điをつけたほうが良い
rõ: 十分
rõ ràng: 明らか
Sau cùng: 最終的
miễn cưỡng: 不本意ながら
bao gồm: 含める。bao gồm cả:全部込みで
thức uống: 飲み物
vòng: 腕輪、環、リング、胴回り。đường vòng:環路すなわち「バイパス」
trung tâm: 中心
bực mình: 激怒する。身内などに対してはせいぜい”giận:怒る”
thế: どんな、あんな、こんな。đi đâu thế!:どこ行きやがる!
Cuối cúng: 挙句の果て。Sau cùngより強い表現。
hét: 怒鳴る。
lên: 前置詞「上る」だけでなく、動詞につけて「~しだす」「~が高まる」の意を作る。hét lên:怒鳴りだす/どなり声を強める、hát lên:歌い出す/歌い上げる
quen: 慣れる。quen với A: Aに慣れる
cười: 笑う
tâm lý: 心理
trạng thái: 状態
khác thường: 異常